Xuất huyết đại tràng gây ra các triệu chứng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng. Xuất huyết đại tràng tùy từng mức độ tổn thương, tùy cơ địa người bệnh mà bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên đa số trường hợp bệnh nhân xuất huyết đại - Loét dạ dày hành tá tràng: Đây là nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa thường gặp nhất. Xuất huyết tiêu hóa do nguyên nhân này, người bệnh thường có biểu hiện nôn ra máu tươi, đi ngoài phân đen hoặc có dính máu, có biểu hiện thiếu máu, đạu tại vùng thượng vị. Giải pháp cho viêm đại tràng xuất huyết . Giải pháp Tây y 》 Để giảm thiểu nguy cơ biến chứng, các trường hợp mắc viêm đại tràng xuất huyết nên được theo dõi thường xuyên 6 tháng một lần bằng soi đại tràng và sinh thiết nhiều mảnh ở đại tràng và đại tràng Viêm đại tràng mạn là bệnh rất hay gặp. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh nhưng thường xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh vật ở ruột hoặc do yếu tố tâm thần kinh. Những người trung và cao tuổi là đối tượng dễ mắc căn bệnh này. Cẩm nang sức khỏe Lên thực đơn cho bệnh viêm đại tràng mạn Chảy máu đại tràng là tình trạng có máu đỏ chảy ra từ hậu môn, thường lẫn với phân và/hoặc có cục máu đông, trong đó phần đại tràng bị tổn thương dẫn đến xuất huyết. Máu theo phân đi ra ngoài theo đường hậu môn. Mức độ nghiêm trọng của chảy máu đại tràng rất khác nhau, tùy theo lượng máu chảy ra ngoài. Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Triệu chứng đau đại tràng là một trong những dấu hiệu thường gặp ở đường tiêu hóa. Hãy cùng Docosan tìm hiểu xem một số thông tin về đau đại tràng trong bài viết dưới đây nhé! Đại tràng hay còn được biết đến với tên gọi khác là ruột già. Đây là một trong những bộ phận quan trọng của hệ tiêu hóa. Ruột già ở người có độ dài từ 1,2 đến 1,5 mét. Sở dĩ có vai trò quan trọng như vậy là vì ruột già giúp tái hấp thu nước, điện giải, giúp cơ thể tổng hợp một số loại vitamin, bài tiết dịch, tạo phân để đưa ra ngoài cơ thể. Về mặt giải phẫu, ruột già được chia thành 3 đoạn chính manh tràng – phần tiếp nối với ruột non, kết tràng và cuối cùng là trực tràng tiếp nối với ống hậu môn. Kết tràng được chia thành các đoạn kết tràng lên kết tràng phải, kết tràng ngang, kết tràng xuống kết tràng trái và đoạn cuối cùng trước khi tiếp nối với trực tràng là kết tràng sigma do có hình dạng uống cong giống ký hiệu sigma. Trong cơ thể người, thức ăn sau khi được ruột non hấp thụ các chất dinh dưỡng để đưa vào máu thì phần còn lại sẽ tiếp tục được hấp thu tại ruột già. Tại manh tràng sẽ tiến hành hấp thụ các chất điện giải, nước, đồng thời hệ vi sinh gồm các vi khuẩn có lợi ở thành ruột sẽ phân hủy thức ăn tạo thành phân, tới kết tràng và trực tràng. Trực tràng co bóp tống phân ra ngoài qua ống hậu môn. Để lên men lượng lớn thức ăn chưa được tiêu hóa cần một lượng lớn vi khuẩn trong ruột do đó điều này sẽ tiềm ẩn các nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm kí sinh trùng tại ruột vì đây là môi trường thuận lợi để vi khuẩn tấn công. Biểu hiện của hệ quả này là chứng đau đại tràng trong bệnh lý viêm đại tràng. Vi khuẩn tấn công các lớp bên trong thành ruột già ảnh hưởng đến cơ chế hoạt động của chúng. Trong các trường hợp nghiêm trọng, tổn thương kéo dài lâu ngày không được điều trị có thể dẫn tới các sang thương như lở loét đại ràng, rải rác theo chiều dài của ruột già dẫn tới vị trí đau ruột già có ở nhiều phần khác nhau của ruột già. Các cơn đau có thể kéo dài dai dẳng kèm theo các triệu chứng rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đại tràng hay ruột già có kích thước rất dài chia thành nhiều đoạn với hình dạng gấp khúc nhiều lần do đó khi xảy ra tổn thương gây dấu hiệu đau đại tràng đôi khi sẽ làm người bệnh không biết được mình đang đau đại tràng ở vị trí nào, cảm giác đau mơ hồ. Tình trạng bệnh kéo dài cũng có thể làm người bệnh đau ở nhiều vị trí khác nhau. Bất cứ vị trí nào cũng có thể nghĩ tới tình trạng đau đại tràng. Vì đại tràng có kích thước khá dài, lại được chia thành nhiều phần nhỏ có hình dạng gấp khúc, cấu trúc phức tạp nên nếu bị viêm đại tràng bạn có thể bị đau ở rất nhiều vị trí khác nhau. Một số người thì đau đại tràng co thắt vùng quanh rốn nói chung, số khác lại đau ở một điểm cụ thể trên bụng. Đối với người có yếu tố nguy cơ rối loạn tiêu hóa, chế độ ăn uống không lành mạnh có thể gặp tình trạng vừa đau dạ dày vừa đau đại tràng. Các vị trí đau đại tràng có thể gặp như đau bụng trái, đau hạ vị, đau quanh rốn, đau hạ sườn hai bên, đau gần khu vực hố chậu. Trong trường hợp đau thượng vị có thể nhầm lẫn với đa dạ dày. Nguyên nhân đau đại tràng Các nguyên nhân đau đại tràng được biết đến nhiều nhất hiện nay thông qua cơ chế gây viêm đại tràng bao gồm Chế độ ăn uống không lành mạnhLối sống căng thẳngChế độ ăn kiêngThuốc điều trị Khi đại tràng khỏe mạnh chúng sẽ loại bỏ các chất thải một cách hiệu quả. Tuy nhiên khi có bất kì tổn thương nào xảy ra trên ruột già sẽ xuất hiện các triệu chứng như đau đại tràng, tiêu chảy, nôn ói, … Các bệnh lý có thể gây đau đại tràng thường gặp nhất bao gồm Viêm loét đại tràng, gây đau ở đại tràng sigma – phần cuối cùng của ruột già nối với trực tràng. Bệnh Crohn, thường gây đau quanh rốn hoặc ở phía dưới bên phải của túi thừa có thể gây đau đại tràng sigma Hội chứng ruột kích thích, thường gây đau ở bụng dưới bên trái Bệnh lý ác tính như ung thư trực tràng, hiếm khi gây đau bụng mà thường gây các biến đổi trong thói quen đại tiện. Các dấu hiệu nhận biết bệnh lý đại tràng gây đau có thể gặp bao gồm Thay đổi về thói quen đi cầu và tính chất phân thay đổi số lần đi cầu, biểu hiện là đi ngoài phân lúc lỏng, lúc rắn, phân có thể bị nát, không đóng thành khuôn hoặc bị táo bón hoặc tiêu chảy có thể lên tới 6, 7 lần/ngày. Đi kèm có thể có cảm giác mót rặn, đi tiêu không hết phân. Đau bụng những cơn đau xuất hiện đột ngột, lúc âm ỉ, lúc dữ dội, lúc lại có cảm giác như kim đâm. Kèm theo đau bụng người bị viêm đại tràng còn gặp phải các triệu chứng khác như căng chướng, đầy hơi, khó tiêu, dấu óc ách…Đi phân lỏng, có mùi tanh kèm theo dịch mủ hoặc máu. Đau đại tràng uống thuốc gì? Các bệnh lý viêm đường ruột được kích hoạt hoặc trở nên trầm trọng hơn do chế độ ăn uống thiếu chất, ăn uống không lành mạnh. Trên thực tế, có thể ngăn ngừa tới 70% nguy cơ mắc các bệnh lý như ung thư đại trực tràng thông qua thay đổi lối sống như ăn uống lành mạnh. Giảm ăn một số loại thực phẩm sau sẽ tốt hơn cho đại tràng Thịt đỏĐồ chiên nướngĐường tinh luyện và carbohydrate được chế biến sẵnRượuThức ăn nhiều dầu mỡ Vậy đau đại tràng uống thuốc gì? Việc điều trị đau tại đại tràng sẽ dựa vào các nguyên nhân gây ra bệnh và điều trị triệu chứng như giảm đau, cầm tiêu chảy, điều trị táo bón. Việc sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu cho từng bệnh lý cần được kê đơn bởi bác sĩ, người bệnh tránh tự ý mua thuốc đặc biệt là kháng sinh vì nếu điều trị không đúng có thể gia tăng tỷ lệ kháng thuốc. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “Đau đại tràng vị trí, nguyên nhân và biện pháp điều trị”. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm thông tin bổ ích dấu hiệu đau đại tràng. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NHS Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Thị Mai Thanh - Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Túi thừa đại tràng là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi, thường không biểu hiện triệu chứng, Biến chứng xuất huyết xảy ra do vỡ một mạch máu ở túi thừa đại tràng. Máu tươi chảy ra nhiều từ hậu môn hoặc có khi tiêu phân sậm, màu gỗ gụ, khi xuất huyết xảy ra ở túi thừa đại tràng phải. Chảy máu túi thừa đại tràng là một trong những nguyên nhân thường gặp của đại tiện phân máu phân có màu nâu hoặc đỏ tươi . 15% bệnh nhân có túi thừa đại tràng bị chảy máu túi thừa trong đó một phần ba là chảy máu nặng. Đa phần chảy máu túi thừa xảy ra ở đại tràng phải chiếm 50-90% Chảy máu túi thừa tự cầm máu ở 75% bệnh nhân nhưng có nguy cơ chảy máu tái phát cao tới 50% sau khi chảy máu lần 2. Mặc dù nhiều bệnh nhân chảy máu túi thừa cao tuổi và có nhiều bệnh phối hợp nhưng tỷ lệ tử vong do chảy máu túi thừa đại tràng chỉ khoảng 10-20%.Triệu chứng Đại tiện phân máu mà không đau bụng là triệu chứng điển hỉnh của chảy máu túi thừa, tuy nhiên một vài bệnh nhân có triệu chứng chướng bụng, quặn bụng hoặc đại tiện sàng Bệnh nhân thường có huyết áp bình thường nếu chảy máu đã dừng. Tuy nhiên bệnh nhân có thể có mạch nhanh và huyết áp thấp nếu đang chảy máu hoặc chảy máu ồ ạt. Da khô, chùng nhão, tiểu ít và thay đổi ý thức là dấu hiệu của mất máu nghiệm Ban đầu lượng huyết sắc tố hemoglobin của bệnh nhân chảy máu tiêu hóa thường ở mức bình thường do bệnh nhân mất máu toàn phần nhưng sau 1 thời gian hemoglobin bắt đầu giảm do pha loãng bởi dịch ngoài huyết quản chảy vào trong huyết quản hoặc dịch truyền vào trong quá trình hồi sức. Lượng huyết sắc tố của bệnh nhân chảy máu túi thừa sẽ giảm do bị pha loãng bởi dịch Chẩn đoán Chảy máu túi thừa đại tràng được chẩn đoán bằng nội soi đại tràng hoặc chụp X- quang. Cần nội soi đại tràng để xác định vị trí chảy máu và can thiệp cầm máu sau khi đã điều trị hồi sức cấp cứu xong, huyết động ổn định, đã loại trừ chảy máu đường tiêu hóa trên chảy máu dạ dày . Nếu nội soi đại tràng thất bại, không tìm được điểm chảy máu thì chụp nhấp nháy hoặc chụp mạch để xác định vị trí chảy máu. 2. Điều trị chảy máu túi thừa đại tràng Hồi sức cấp cứu truyền dịch, hồng cầu khối, điều trị rối loạn đông máu nếu có, bệnh nhân huyết động không ổn định cần nằm theo dõi tại khoa hồi sức tích thiệp cầm máu nếu chảy máu không tự cầm + Nếu nội soi đại tràng phát hiện vị trí đang chảy máu hoặc có mạch máu lộ => can thiệp nội soi cầm máu tiêm epinephrine, đốt điện , nội soi kẹp vị trí xuất huyết bằng clip, thắt vòng cao su ...+ Nếu vị trí chảy máu không phát hiện được bằng nội soi đại tràng hoặc cầm máu nội soi thất bại thì phương pháp thay thế là chụp mạch angiography và nút mạch embolization + Nếu cả nội soi đại tràng và chụp mạch đều thất bại hoặc huyết động không ổn định mặc dù hồi sức tích cực thì cần can thiệp phẫu thuật cắt đoạn đại tràng. Phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại tràng mang lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã triển khai phương pháp Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và nạo vét hạch. theo đó, các bác sĩ sẽ cắt các túi thừa đại tràng bị viêm với nhiều ưu điểm như sauKhông bị hạn chế tầm nhìn như truyền thống, hình ảnh chất lượng tối ưu với độ chính xác cao đau sau năng đại tràng phục hồi mổ thiểu nguy cơ nhiễm trùng vết bảo thẩm phục sau mổ nhanh, thời gian nằm viện chóng sinh hoạt lại bình thống trang thiết bị hiện đại như hệ thống máy nội soi hiện đại Olympus CV 180 cho phép phát hiện các tổn thương rất nhỏ chỉ vài milimet và xác định chính xác vị trí các tổn thương, phương pháp nội soi với dải tần ánh sáng hẹp NBI đã tạo nên một bước đột phá đối với sàng lọc và chẩn đoán ung thư ống tiêu hóa thực quản, dạ dày, tá tràng và cả đại tràng, trực tràng ở giai đoạn sớm và giai đoạn rất độ gây mê, gây tê và giảm đau sau mổ rất tốt, đi đầu trong việc ứng dụng các phương pháp gây mê - gây tê hàng đầu thế có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Túi thừa đại tràng – Các yếu tố nguy cơ Rối loạn chức năng sau cắt đại tràng - trực tràng Phẫu thuật điều trị ung thư đại – trực tràng Khi nào cần thực hiện? Viêm đại tràng xung huyết dễ gặp ở những bệnh nhân mắc viêm đại tràng mãn tính. Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh ra sao? Các bạn hãy theo dõi thông tin dưới đây. Mục lụcViêm đại tràng xung huyết là gì?Triệu chứng bệnh viêm đại tràng xung huyếtĐau bụngRối loạn tiêu hóaNguyên nhân dẫn tới viêm đại tràng xung huyếtBệnh viêm đại tràng xung huyết có nguy hiểm không?Xung huyết mãn tínhXuất huyết đại tràngPhình đại tràngUng thư đại tràngCác biến chứng khácCác phương pháp chẩn đoán viêm đại tràng xung huyếtKhám sơ bộNội soi đại tràngChụp X-quang đại tràngXét nghiệm máu, phân, nước tiểuĐiều trị viêm đại tràng xung huyết như thế nào?Điều trị bằng thuốcĐiều trị bằng phẫu thuậtLàm sao để phòng ngừa biến chứng viêm đại tràng xung huyết?Kiểm tra sức khỏe định kìChế độ dinh dưỡng hợp lýTăng cường vận độngThư giãn, hạn chế căng thẳng, stressTràng Phục Linh PLUS- Giải pháp hỗ trợ bệnh viêm đại tràng xung huyết Đại tràng hay còn được gọi là ruột già, là phần gần cuối của hệ tiêu hóa, có tác dụng lưu trữ thức ăn đã được tiêu hóa, hấp thụ nước, các chất điện giải từ thức ăn, phân hủy cùng các vi khuẩn tạo bã thức ăn. Đây cũng là khu vực chứa và đào thải phân ra ngoài, nên chúng là nơi thuận lợi để vi khuẩn phát triển. Vì vậy, đại tràng là bộ phận dễ bị viêm nhiễm nhất, điển hình là bệnh viêm đại tràng. Viêm đại tràng xung huyết là hiện tượng lượng máu trong các mạch máu bên trong niêm mạc tăng cao, khiến cho đại tràng bị bị phù nề, sưng viêm. Viêm đại tràng xung huyết cũng có thể tiến triển cấp hoặc mãn tính nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh viêm đại tràng xung huyết được chia thành 2 dạng Dạng 1 Do bị phình đại tràng bẩm sinh nguyên do là các hạch thần kinh làm đại tràng bị phù Dạng 2 Do các vi khuẩn xâm nhập trong lòng đại tràng gây viêm nhiễm, phù nề tấy đỏ. Xung huyết đại tràng và xuất huyết đại tràng là 2 hiện tượng khác nhau. Tuy nhiên, rất nhiều người nhầm lẫn tưởng đó là 1 bệnh. Bạn có thể phân biệt 2 hiện tượng này như sau Xung huyết đại tràng Xung huyết đại tràng là hiện tượng lưu lượng máu bên trong niêm mạc đại tràng tăng lên gây sưng và viêm loét. Thông thường, xung huyết đại tràng dễ gặp ở những người bị viêm đại tràng mãn tính. Chúng thường gây những tổn thương lan toả lớp niêm mạc và dưới niêm mạc chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng. Xuất huyết đại tràng Xuất huyết đại tràng là hiện tượng chảy máu bên trong niêm mạc đại tràng. Bệnh được có triệu chứng điển hình là đi ngoài phân màu đen hoặc phân có dính máu. Khi xuất huyết nặng, người bệnh có thể chảy máu ồ ạt gây thiếu máu nếu không được cấp cứu kịp thời có thể dẫn tới tử vong. Triệu chứng bệnh viêm đại tràng xung huyết Đau bụng Đau bụng là triệu điển hình của bệnh viêm đại tràng xung huyết. Cơn đau có lúc âm ỉ, lúc đau quặn dữ dội từng cơn dọc theo khung đại tràng. Triệu chứng đau này cũng khiến người bệnh dễ nhầm lẫn với cơn đau thượng vị. Tuy nhiên, nếu để ý kĩ, bạn có thể thấy cơn đau do viêm đại tràng xung huyết dữ dội và âm ỉ hơn. Những cơn đau này kéo dài nhiều năm và dễ tái phát khi người bệnh mệt mỏi, căng thẳng quá độ hoặc khi thời tiết thay đổi. Rối loạn tiêu hóa Ngoài biểu hiện đau bụng, người bệnh viêm đại tràng xung huyết còn gặp phải một số triệu chứng rối loạn tiêu hóa khác như Đầy bụng, chướng hơi. Phân rắn, phân lỏng nát bất thường xen kẽ. Có cảm giác buồn nôn sau khi ăn, sau khi nôn người bệnh cảm thấy thoải mái hơn. Thường xuyên cảm thấy buồn đại tiện nhưng không đi được – mót rặn nhưng cũng khó đi, tiêu chảy tăng dẫn đến mất nước, cơ thể mệt mỏi và uể oải. Đại tiện có thể kèm máu nhầy. Những dấu hiệu trên khiến người bệnh viêm đại tràng xung huyết thường mệt mỏi, da xanh xao, sụt cân nhanh chóng, suy nhược cơ thể… Vì vậy, nếu thấy triệu chứng đầy hơi, chướng bụng, phân rắn, nát thất thường, luôn có cảm giác buồn nôn, suy nhược cơ thể, xuất hiện máu nhầy trên 4 lần/ ngày khi đi đại tiện kèm sốt bạn nên đến bệnh viện ngay để được kiểm tra và có phương pháp điều trị kịp thời. Bởi hiện tượng đi ngoài ra máu kéo dài có thể là dấu hiệu nhận biết của bệnh viêm đại tràng xung huyết, nếu tình trạng xung huyết không cầm được máu sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Nguyên nhân dẫn tới viêm đại tràng xung huyết Viêm đại tràng xung huyết xuất phát từ chế độ ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh ở người viêm đại tràng mãn tính. Từ đó các tổn thương ở đại tràng sẽ trở nên nghiêm trọng và dễ gây ra những biến chứng như xuất huyết và xung huyết đại tràng. Dưới đây là một số nguyên nhân cần kể đến Vi trùng, vi khuẩn Viêm đại tràng xung huyết chủ yếu xảy ra do nhiễm vi trùng, vi khuẩn hoặc hại khuẩn trong đường ruột gia tăng quá mức. Độc tố trong các vi khuẩn có hại kích thích phản ứng xung huyết ở vùng niêm mạc và gây viêm đại tràng xung huyết. Lạm dụng thuốc Việc sử dụng thuốc kháng sinh không chỉ chống lại các vi khuẩn có hại mà các vi khuẩn có lợi trong cơ thể cũng có thể bị tiêu diệt khiến niêm mạc đại tràng dễ bị viêm loét và tổn thương. Sử dụng thuốc kháng sinh dài ngày khiến hệ vi sinh đường ruột mất cân bằng, lớp lông nhung bị trơ trọi dẫn tới bề mặt niêm mạc đại tràng ngày càng bị viêm nhiễm và xung huyết nặng nề hơn. Sử dụng nhiều chất kích thích Thói quen sử dụng rượu bia, chất kích thích, đồ uống có ga, có cồn có thể là nguyên nhân gây tổn hại niêm mạc đại tràng. Bên cạnh đó, một số loại cà phê, trà, chocolate hoặc chất làm ngọt nhân tạo cũng là các tác nhân gây ra tình trạng viêm đại tràng. Thói quen ăn uống không lành mạnh Thói quen ăn quá nhiều thực phẩm cay nóng, nhiều gia vị, dầu mỡ, khiến kích thích đường ruột bài tiết dịch mật nhiều hơn để tiêu hóa thức ăn. Lượng axit trong dịch mật sẽ làm tổn hại đại tràng gây nguy cơ xuất huyết đại tràng và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Ăn những thức ăn tái, sống, sử dụng nước chưa đun sôi, không vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh đều có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn gây hại cho dạ dày như Clostridium difficile, Shigella, Salmonella, E. coli…Độc tố từ các vi khuẩn này khiến mạch máu kích thích, đại tràng giãn rộng và gây ra hiện tượng xung huyết Nhiễm độc tố, hóa chất Độc tố, hóa chất từ các loại thực phẩm, vi khuẩn và nước uống có thể gây hiện tượng giãn mạch, làm tăng lưu lượng máu, gây viêm, sưng phù nề gây ra tình trạng viêm đại tràng xung huyết. Nguyên nhân khác Bên cạnh những nguyên nhân trên, một số yếu tố khiến tăng nguy cơ mắc viêm đại tràng xung huyết như hóa xạ trị điều trị ung thư, hệ miễn dịch suy giảm, tuổi cao, hút thuốc lá… Viêm đại tràng xung huyết do rất nhiều yếu tố gây ra, có thể có những nguyên nhân khác mà trong bài viết không đề cập đến. Vì vậy, để xác định nguyên nhân gây bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để được bác sĩ khám và tìm ra nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp điều trị cụ thể nhất. Tuyệt đối, người bệnh không nên tự ý mua thuốc điều trị khi không có chỉ định nhé. Bệnh viêm đại tràng xung huyết có nguy hiểm không? Bệnh viêm đại tràng xung huyết nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm như Xung huyết mãn tính Bệnh xuất huyết đại tràng nếu không được điều trị sớm, có thể tiến triển thành xuất huyết mãn tính bởi vi khuẩn gây bệnh trú ngụ trong ruột già. Khi bệnh chuyển thành mãn tính thường có đặc tính dai dẳng, dễ tái đi tái lại và gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Xuất huyết đại tràng Viêm đại tràng xung huyết gây chảy máu đại tràng, nếu để lâu khiến người bệnh mất máu, thiếu máu. Triệu chứng này nếu không được can thiệp kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Ngoài ra, khi vết xung huyết lâu ngày không được điều trị, vết viêm loét niêm mạc ăn sâu vào lớp bên trong gây bào mỏng thành ruột già dẫn đến thủng đại tràng. Xuất huyết đại tràng ☛ Tham khảo thêm Viêm đại tràng đi ngoài ra máu có nguy hiểm? Trị thế nào? Phình đại tràng Phình đại tràng được coi là một trong những biến chứng của viêm đại tràng xung huyết. Phình đại tràng là sự giãn nở bất thường của đại tràng đi kèm với tê liệt các nhu động ruột, bệnh thường gặp ở mọi đối tượng từ trẻ nhỏ đến người lớn kèm những biểu hiện như đau quặn bụng từng cơn, táo bón kéo dài, bụng đầy hơi, căng tức… Ung thư đại tràng Ung thư đại tràng là biến chứng cực kỳ nguy hiểm của viêm đại tràng xung huyết nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Các tế bào ung thư có thể phát triển và di căn ra các cơ quan khác trong cơ thể. Chính vì vậy, khi có bất cứ dấu hiệu nào của hệ tiêu hóa như đi ngoài ra máu, tiêu chảy, táo bón kéo dài…bạn nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để được khám, chẩn đoán tình trạng bệnh và có phương pháp điều trị kịp thời. Các biến chứng khác Ngoài các biến chứng kể trên, viêm đại tràng xung huyết cũng có thể gây ra một số biến chứng như rối loạn điện giải, hạ huyết áp do mất nước và muối khoáng, thủng ruột, tắc ruột,… Viêm đại tràng xung huyết là một trong những bệnh viêm đại tràng thường gặp. Tuy bệnh không quá nguy hiểm nhưng nếu người bệnh chủ quan thì có thể để lại nhiều biến chứng nặng nề. Chính vì vậy, người bệnh cần chủ động đi khám và điều trị theo đúng phác đồ của bác sĩ để có thể kiểm soát bệnh sớm nhất. Các phương pháp chẩn đoán viêm đại tràng xung huyết Khám sơ bộ Khám sơ bộ là phần không thể bỏ qua để chẩn đoán bệnh viêm đại tràng xung huyết, bởi nó giúp bác sĩ đưa ra đánh giá ban đầu về bệnh. Từ đó, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn làm một số xét nghiệm cận lâm sàng để cho ra kết luận cuối cùng và phương hướng điều trị thích hợp. Một số câu hỏi bác sĩ thường sử dụng Bạn thấy các triệu chứng xuất hiện từ khi nào? Đau tại khu vực nào? Cơn đau ra sao? Tần suất thế nào? Tiêu hóa ra sao? Có đầy bụng, chướng hơi, tiêu chảy hay táo bón không? Dấu hiệu phân thế nào? Có bệnh lý nào khác không? Có đang sử dụng thuốc gì không? Ngoài ra, bác sĩ có thể hỏi một số câu hỏi như chế độ sinh hoạt, chế độ ăn uống… điều này giúp bác sĩ định hướng nguyên nhân gây viêm đại tràng xuất huyết để đưa ra phác đồ điều trị sát nhất và giảm nhanh triệu chứng của bệnh. Nội soi đại tràng Nội soi đại tràng là phương pháp phổ biến trong chẩn đoán các bệnh về tiêu hóa. Để thực hiện nội soi đại tràng, bác sĩ sẽ sử dụng một ống mềm có kích thước nhỏ và nhẹ, được gắn camera ở một đầu đưa xuống đại tràng từ miệng, mũi hoặc đưa từ hậu môn để thăm khám nhằm mục đích phát hiện những bất thường trên bề mặt niêm mạc ruột già. Từ hình ảnh camera đưa lại kết nối với màn hình bên ngoài, bác sĩ sẽ quan sát được toàn bộ vị trí tổn thương, viêm loét nếu có và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Phương pháp nội soi mang lại hiệu quả và chính xác các bệnh lý về tiêu hóa. Thực hiện nội soi kéo dài dưới 30 phút hoặc lâu hơn nếu có thêm bất kỳ vấn đề nào như xung huyết đại tràng hoặc chảy máu cần phải xử lý. Chụp X-quang đại tràng Phương pháp chụp X-quang đại tràng thường được chỉ định với những người già và tình trạng sức khỏe yếu. Với những trường hợp nghi ngờ thủng đại tràng, dính ruột hay người có tiền sử dị ứng với chất cản quang thì không áp dụng phương pháp chụp X-quang. ☛ Tham khảo thêm tại Khám đại tràng ở bệnh viện nào uy tín, tốt nhất? Xét nghiệm máu, phân, nước tiểu Xét nghiệm máu, nước tiểu và phân là các xét nghiệm sinh hoá được sử dụng phổ biến mà người bệnh nên thực hiện định kỳ để sớm phát hiện những vấn đề liên quan tới sức khoẻ. Từ đó, giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Điều trị viêm đại tràng xung huyết như thế nào? Điều trị bằng thuốc Hiện nay, bệnh viêm đại tràng xung huyết chưa có thuốc để điều trị khỏi hoàn toàn. Mục tiêu của việc điều trị bằng thuốc là giúp giảm bớt triệu chứng, giảm viêm, phù nề sưng đỏ và ổn định tình hình, ngăn ngừa biến chứng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng xung huyết và áp dụng đơn thuốc khác nhau, một số loại thuốc thường được sử dụng Steroid Prednisolone là một loại thuốc được gọi là corticosteroid hay steroid có tác dụng ngăn chặn sự giải phóng các chất gây viêm trong cơ thể, do đó nó có tác dụng giảm viêm. Chính vì vậy, đây là loại thuốc kháng viêm được sử dụng cho viêm đại tràng xung huyết. Thuốc được bào chế dưới dạng đường uống, thuốc đạn hoặc thuốc xổ. Sử dụng với liều đầu tiên 20–40mg/ ngày, sau đó giảm dần còn khoảng 5–15mg/ ngày. Steroid được khuyến cáo không nên sử dụng lâu dài bởi nó có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như Mất ngủ Lo lắng, hồi hộp Tăng cân nhanh Da mỏng, nhìn rõ tia máu dưới da Da nổi mụn 5-ASA Thuốc 5-ASA còn có tên gọi khác là 5-aminosalicylic acid hay Mesalazine giúp chống viêm, điều trị các bệnh đường ruột như viêm loét đại tràng, viêm đại tràng sigma và viêm trực tràng. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén và thuốc đạn. Thuốc đạn thường được sử dụng đặt hậu môn- trực tràng bởi nó có đặc tính thẩm thấu. Thuốc viên nén thì nên uống với nhiều nước, dùng 4 – 6g/ ngày, chia 3 lần. Thuốc 5-ASA khá an toàn, ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, ở một số trường hợp có thể gặp phải triệu chứng Phát ban, đốm đỏ trên da. Cơ thể mệt mỏi. Đau đầu, choáng váng. Ngoài ra, thuốc 5-ASA chống chỉ định dùng cho các trường hợp sau Trẻ em dưới 2 tuổi. Những trường hợp suy thận nặng, rối loạn chức năng gan, tắc ruột, hẹp môn vị. Những người quá mẫn với một số thành phần của thuốc. Flagyl Thuốc flagyl với thành phần là metronidazole được sử dụng trong điều trị bệnh do amip, nhiễm trùng đường tiêu hoá như viêm xung huyết đại tràng, viêm đại tràng mãn tính. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm. Để điều trị nhiễm trùng kết ruột, viêm loét dạ dày do vi khuẩn C. difficile và vi khuẩn Hp gây ra, bác sĩ kết hợp Flagyl cùng thuốc khác với liều lượng 750mg x3 lần/ ngày, điều trị khoảng 10 ngày. Một số trường hợp sử dụng flagyl có thể gặp tác dụng phụ như Nôn, buồn nôn, đau đầu Chán ăn, ăn không ngon miệng Táo bón hoặc tiêu chảy Nước tiểu sẫm màu Xuất hiện những vết loét nhỏ tại miệng. Debridat Debridat là một loại thuốc dùng để điều hòa nhu động ruột. Thuốc dùng để chỉ định điều trị các triệu chứng của viêm đại tràng xung huyết, hội chứng ruột kích thích đại tràng co thắt và cũng có thể dùng sau khi phẫu thuật ruột. Debridat được bào chế dưới dạng viên nén. Liều lượng sử dụng thông thường 1-2 viên/ lần. Uống 3 lần/ ngày trước mỗi bữa ăn. Sử dụng Debridat có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn Buồn ngủ Mệt mỏi,chóng mặt Khô miệng Tiêu chảy, táo bón Trên đây không phải là những triệu chứng đầy đủ của tác dụng phụ, với mỗi người khác nhau có thể xả ra những triệu chứng không mong muốn khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ khi sử dụng. Điều trị bằng phẫu thuật Điều trị viêm đại tràng xung huyết bằng biện pháp phẫu thuật khi đã áp dụng điều trị bằng nội khoa không mang lại kết quả. Để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra, bác sĩ sẽ chỉ định cắt bỏ một phần hay toàn bộ đại tràng bị xung huyết. Khi ấy tình trạng xung huyết của niêm mạc đại tràng sẽ hết, tuy nhiên chức năng của đại tràng có thể bị suy giảm phần nào do mất đi một đoạn ruột già. Có hai phương pháp phẫu thuật Mổ nội soi, và mổ hở, tùy theo tình trạng và cơ địa của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp. Làm sao để phòng ngừa biến chứng viêm đại tràng xung huyết? Kiểm tra sức khỏe định kì Kiểm tra sức khỏe định kì là phương pháp nhằm phát hiện ra những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Khi bạn có những triệu chứng rối loạn đại tiện, thay đổi tính chất phân như phân có dính máu, phân không thành khuôn, bạn cần đến cơ sở y tế chuyên khoa để được kiểm tra và có phương pháp điều trị kịp thời, tránh để diễn biến nặng, việc điều trị sẽ khó khăn hơn. Ngoài ra, người bệnh nên tầm soát ung thư đại tràng theo định kì 6 tháng/ần để phát bệnh sớm và có phương điều trị kịp thời, tránh những diễn biến khó lường nguy hiểm tới tính mạng. Chế độ dinh dưỡng hợp lý Nên bổ sung những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, mềm dễ tiêu hóa. Tăng cường ăn những loại thực phẩm giàu acid béo omega 3 như cá hồi, cá thu các trích, cá mối. Uống nhiều nước mỗi ngày, nên uống 1,5-2 lít nước giúp hỗ trợ tiêu hóa và giúp đại tràng hoạt động trơn tru hơn. Tránh ăn những loại thực phẩm gây kích thích lên niêm mạc đại tràng như thực phẩm nhiều dầu mỡ, rau sống, thức ăn tái, gỏi, nhiều gia vị cay nóng… Tránh sử dụng bia, rượu, thuốc lá, chất kích thích. Nên ăn nhiều rau củ quả, trái cây tươi để bổ sung thêm lượng chất xơ. Tăng cường vận động Nhiều nghiên cứu chỉ ra, những người bị bệnh đại tràng thường xuyên tập luyện thể dục thể thao thì triệu chứng của bệnh được cải thiện đáng kể, nhất là chứng táo bón. Chính vì vậy, người bệnh viêm đại tràng xung huyết cần vận động thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe và hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh hơn. Nên tập từ các bài đơn giản đến phức tạp như tập thở sâu, đi bộ, bơi, cầu lông…. Chú ý Tránh tập luyện quá sức, không nên uống nhiều nước trước và sau khi tập. Thư giãn, hạn chế căng thẳng, stress Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa thần kinh và hệ tiêu hóa. Tân lý thường xuuyeen căng thẳng mệt mỏi sẽ làm tăng nguy cơ gây viêm đại tràng xug huyết. Chính vì vậy, người bệnh viêm đại tràng cố gắng giữ tâm trạng thoải mái, tinh thần thư thái, hạn chế stress, lo âu và có chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý Tràng Phục Linh PLUS- Giải pháp hỗ trợ bệnh viêm đại tràng xung huyết Người mắc viêm xung huyết đại tràng thường đối mặt với rối loạn tiêu hoá, đau quặn bụng bên trái, táo bón hoặc tiêu chảy… Chính vì vậy, để điều trị viêm xung huyết đại tràng, người bệnh cần chú ý đến những yếu tố sau Phục hồi niêm mạc đường tiêu hoá tránh để xung huyết lâu ngày dẫn đến xuất huyết đại tràng. Tăng sức đề kháng cho cơ thể. Cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Để giải quyết tình trạng trên, Tràng Phục Linh PLUS chính là một giải pháp hỗ trợ an toàn. Tràng Phục Linh PLUS có thành phần gồm ImmuneGamma, 5-HTP và 4 loại cao dược liệu quý Bạch truật, Bạch phục linh, Bạch thược và Hoàng bá. Trong khi ImmuneGamma giúp cân bằng hệ vi khuẩn có ích đường ruột và tăng cường hệ miễn dịch, 5-HTP là một phát minh đột phá làm giảm nhanh các triệu chứng của viêm đại tràng co thắt như đau bụng, đi ngoài nhiều lần, phân sống, phân nát… Đặc biệt, Tràng Phục Linh PLUS được nghiên cứu và chứng minh tác dụng bởi Đại học Y Hà Nội, đồng thời là sản phẩm hiếm hoi của Việt Nam được Trường Y Keck, ĐH Nam California và PUBMED – trang thông tin Y khoa uy tín nhất thế giới của Hoa Kỳ – công nhận về tác dụng tái tạo, phục hồi niêm mạc và giảm co thắt đại tràng. Viên uống Tràng Phục Linh PLUS dành cho các trường hợp sau Hội chứng ruột kích thích hay còn gọi là đại tràng kích thích, đại tràng co thắt, rối loạn thần kinh đại tràng, rối loạn chức năng đại tràng Viêm đại tràng cấp và mãn tính Các rối loạn tiêu hóa do đại tràng kích thích Để tìm nhà thuốc gần nhất bán Tràng Phục Linh PLUS nhãn đỏ, xem TẠI ĐÂY Để mua hàng Online quý khách có thể đặt BẤM ĐẶT TẠI ĐÂY Trên đây là những thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh viêm đại tràng xung huyết. Khi thấy có bất cứ biểu hiện khác lạ nào của cơ thể, bạn nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để được khám và chẩn đoán bệnh, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Ngoài ra, bạn đừng quên áp dụng chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học để hỗ trợ, phòng ngừa bệnh nhé. Dấu hiệu nhận biết xuất huyết đại tràng Đại tràng là đoạn cuối của đường tiêu hóa, có nhiệm vụ chính là hấp thụ nước, hình thành và chứa đựng phân trước khi chúng được đào thải ra ngoài cơ thể. Xuất huyết đại tràng là tình trạng niêm mạc đại tràng bị tổn thương, chảy máu. Để nhận biết xuất huyết đại tràng, bạn có thể dựa vào các dấu hiệu sau Triệu chứng lâm sàng Đi ngoài kèm máu, phân thường có màu cà phê, lỏng, nát. Ở mức độ nhẹ, xuất huyết đại tràng có thể kèm lẫn phân, khi bệnh nặng hơn, có thể chỉ thấy đi ngoài ra máu. Một số trường hợp có thể gặp hiện tượng tiêu chảy hoặc táo bón. Người bệnh có thể bị thiếu máu, cơ thể thường xuyên mệt mỏi, xanh xao, chán ăn, suy nhược cơ thể. Buồn nôn, dịch nôn thường chứa cả máu lẫn thức ăn, có mùi tanh đặc trưng do thức ăn chưa được tiêu hóa hết. Mỗi khi nôn thường đi kèm co thắt đại tràng. Đau vùng thượng vị. Cơn đau xuất hiện đột ngột, kéo dài, mệt mỏi, sốt nhẹ. Đau vùng thượng vị, dấu hiệu cảnh báo xuất huyết đại tràng Triệu chứng cận lâm sàng Nhìn chung, các triệu chứng của xuất huyết đại tràng thường dễ nhận biết. Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác hơn, người bệnh có thể được tiến hành thêm một số xét nghiệm khác như Nội soi toàn bộ trực tràng Việc nội soi giúp bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác hơn vị trí xung huyết đại tràng cũng như phân loại được mức độ nghiêm trọng của bệnh. Chụp khung đại tràng Một số hình ảnh đại tràng có thể quan sát được khi chụp X-quang như hẹp đại tràng, phình giãn đại tràng,... Xét nghiệm máu Protein phản ứng C tăng, chỉ số hematocrit thường tăng, tốc độ máu lắng tăng,... Nguyên nhân gây xuất huyết đại tràng Nhìn chung, có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến xuất huyết đại tràng. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu, chiếm phần lớn các trường hợp xuất huyết đại tràng là do viêm loét đại trực tràng. Tình trạng tổn thương niêm mạc trong viêm loét đại tràng diễn ra trong thời gian dài có thể dẫn tới viêm mạn tính, hình thành các điểm xuất huyết, gây chảy máu. Nếu không được điều trị, khắc phục kịp thời, các ổ loét có thể lan rộng ra, làm nặng thêm tình trạng xuất huyết. Cuộc sống hiện đại với nhịp sống nhanh, hình thành nhiều thói quen sinh hoạt không lành mạnh, thiếu khoa học là một trong những yếu tố thúc đẩy xuất huyết đại tràng như Áp lực, stress do công việc cường độ cao. Ăn uống không đúng giờ, hay bỏ bữa. Ăn nhiều thức ăn cay nóng, đồ chiên rán, thực phẩm đóng hộp không tốt cho sức khỏe. Thường xuyên thức khuya. Uống rượu, hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích, chất gây nghiện. Lạm dụng thuốc giảm đau,... Viêm loét đại trực tràng là nguyên nhân chính gây xuất huyết đại tràng >>> XEM THÊM Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm đại tràng Xuất huyết đại tràng có nguy hiểm không? Nhiều người thắc mắc “Xuất huyết đại tràng có nguy hiểm không, có ảnh hưởng tới tính mạng không?”. Nhìn chung, đây là một bệnh lý nguy hiểm. Việc không điều trị xung huyết đại tràng kịp thời có thể dẫn tới suy nhược cơ thể, thiếu máu do mất máu quá nhiều. Ngoài ra, xuất huyết lâu ngày làm suy giảm chức năng và khả năng hoạt động của đại tràng, khiến cơ thể thường xuyên mệt mỏi, không hấp thu đủ các chất dinh dưỡng dẫn tới thiếu chất, chán ăn,... Người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm như Chảy máu ồ ạt Ban đầu, các ổ viêm loét có thể chỉ gây ra các điểm xuất huyết nhỏ trong lòng đại tràng. Tuy nhiên, nếu các ổ loét không được khắc phục kịp thời có thể dẫn tới chảy máu kéo dài, gây đau đớn, tụt huyết áp, rối loạn tâm thần,... Việc này còn khiến người bệnh không đáp ứng với điều trị nội khoa, có nguy cơ phải cắt bỏ toàn bộ đại tràng và ảnh hưởng tới tính mạng. Nhiễm độc đại tràng Tình trạng viêm nhiễm, chảy máu trong thời gian dài có thể khiến hệ tiêu hóa sản sinh ra nhiều chất độc với cơ thể như oxy nitric. Hàm lượng lớn oxy nitric tích tụ trong đường tiêu hóa gây ngộ độc cấp tính, khiến đại tràng phình giãn nghiêm trọng. Những triệu chứng điển hình của phình giãn đại tràng như Sốt cao, tụt huyết áp, tăng nhịp tim,... Người bệnh cần được đưa đi cấp cứu kịp thời để tránh thủng đại tràng, tử vong. Ung thư đại tràng Nhìn chung, một tỉ lệ lớn người xuất huyết đại tràng biến chứng thành ung thư. Theo thống kê, số người viêm đại tràng xuất huyết có nguy cơ ung thư đại tràng sau 10 năm. Việc quan trọng là cần nhận biết sớm các dấu hiệu ban đầu của viêm đại tràng xuất huyết như Môi khô, thiếu máu, gầy sút cân, chán ăn,... để điều trị kịp thời, tránh nguy cơ biến chuyển thành ung thư. Người bị xuất huyết đại tràng sẽ có nguy cơ cao bị ung thư Điều trị xuất huyết đại tràng Với lối sống và sinh hoạt hiện đại, ngày càng nhiều người bị xuất huyết trực tràng, đại tràng. Tuy nhiên, việc điều trị sao cho đúng thì không phải ai cũng biết. Hiện nay, việc điều trị bệnh chủ yếu đi vào ba vấn đề chính Xử lý tại chỗ các vết xung huyết, điều trị y tế xuất huyết đại tràng và chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho người bệnh sau điều trị. Xử lý tại chỗ xung huyết đại tràng Khi có hiện tượng xuất huyết trực tràng, đại tràng, người bệnh nên ngồi yên một chỗ, tránh di chuyển. Việc ngồi nghỉ ngơi, nằm yên một chỗ khoảng 15-20 phút, tránh mọi tác động đến đại tràng từ đó giảm lượng máu chảy. Đồng thời bổ sung nước và chất điện giải nếu người bệnh nôn, đi đại tiện ra máu nhiều. Điều trị y tế xuất huyết đại tràng Sau khi tình trạng xung huyết đại tràng đã được khắc phục tạm thời, cần nhanh chóng đưa người bệnh tới các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời. Tùy vào tình trạng bệnh mà mỗi người mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị bảo tồn hoặc can thiệp ngoại khoa. Điều trị bảo tồn Điều trị bảo tồn xuất huyết đại tràng thường được chỉ định đối với các trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ tới trung bình. Một số biện pháp có thể được áp dụng như Truyền máu nếu người bệnh chảy máu quá nhiều dẫn tới thiếu máu. Truyền nước, truyền dịch, vitamin để bổ sung dinh dưỡng, năng lượng bị thiếu hụt. Sử dụng một số loại thuốc tây để cầm máu, ngăn ngừa chảy máu và thúc đẩy vết thương chóng lành hơn. Điều trị ngoại khoa Nếu người bệnh chảy nhiều máu, khó có thể phục hồi bằng các biện pháp điều trị nội khoa, các bác sĩ có thể chỉ định can thiệp điều trị ngoại khoa cho người bệnh. Mổ đại tràng có thể được áp dụng cho một số trường hợp bị thủng đại tràng, polyp đại tràng, ung thư đại tràng. Tuy nhiên, biện pháp can thiệp ngoại khoa cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ như mất máu, hôn mê trong và sau quá trình phẫu thuật bởi vậy chỉ được áp dụng khi thật sự cần thiết. Phẫu thuật thường được áp dụng cho các trường hợp xuất huyết đại tràng nghiêm trọng >>> XEM THÊM Bệnh viêm đại tràng có chữa khỏi được không? Xuất huyết trực tràng, đại tràng chăm sóc sao cho đúng? Bên cạnh phương pháp điều trị nội khoa và ngoại khoa, người bệnh cũng cần được chăm sóc bổ trợ sau đó và duy trì các thói quen tốt như Chế độ dinh dưỡng đầy đủ các nhóm chất, nên tránh ăn đồ cứng, tăng cường ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa để tránh áp lực lên đại tràng. Thường xuyên kiểm tra nhịp tim, huyết áp và các triệu chứng thường gặp của bệnh. Nếu người bệnh xuất hiện các dấu hiệu bất thường, cần báo ngay cho bác sĩ để được điều trị kịp thời. Nên ăn nhiều bữa trong ngày, tránh ăn quá no trong một bữa. Tốt nhất, nên chia ra khoảng 5-6 bữa/ ngày để tránh tạo áp lực lớn lên đại tràng và tăng cường hấp thu dưỡng chất cho cơ thể. Tăng cường bổ sung nước cho cơ thể, tránh tình trạng mất nước, tiêu chảy, nôn mửa. Sử dụng ImmunebioV vách tế bào vi khuẩn Lactobacillus rhamnosus và cao Sử quân tử để tăng cường miễn dịch cho niêm mạc đại tràng, điều hòa và kích thích hệ tiêu hóa, giảm các triệu chứng đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón. Đồng thời giúp phục hồi niêm mạc đại tràng bị tổn thương, từ đó ngăn chặn xuất huyết đại tràng hiệu quả, an toàn. Hy vọng, bài viết đã cung cấp đến bạn đọc những thông tin hữu ích về hiện tượng xuất huyết đại tràng để từ đó lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với bản thân. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chuyên gia hoặc để lại bình luận phía dưới, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn sớm nhất. Nguồn Ung thư đại tràng hay còn gọi là ung thư ruột già là một loại ung thư thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Ung thư đại tràng là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa có tiên lượng tốt trong trường hợp phát hiện khi bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư. Nếu phát hiện muộn thì khả năng điều trị rất ít hiệu quả. Bệnh học ung thư đại tràng Ung thư đại tràng có thể gặp ở bất cứ vị trí nào của đại tràng đại tràng sigma, đại tràng xuống, đại tràng ngang, đại tràng lên và manh tràng. Bệnh phát triển với 4 giai đoạn chính, được phân loại dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách tế bào lây lan từ đại tràng tới các bộ phận khác của cơ thể. Giai đoạn ung thư càng muộn thì tiên lượng sống càng giảm. Ung thư giai đoạn đầu thường phát triển chậm hơn và có tiên lượng tốt hơn. Giai đoạn I Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ, lúc này ung thư vẫn chỉ giới hạn trong đại tràng. Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ có ở niêm mạc, phát triển trong các lớp của đại tràng. Giai đoạn II Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan ra và xâm lấn tới các khu vực khác trong đại tràng, nhưng chưa di căn tới các cơ quan khác của cơ thể. Giai đoạn này được phân loại thành các giai đoạn nhỏ IIa, IIb và IIc, dựa trên sự lan xa của các tế bào ung thư. Giai đoạn III Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Giai đoạn này được chia thành IIIa, IIIb và IIIc dựa trên số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư. Giai đoạn IV Đây là ung thư đại tràng giai đoạn cuối, các tế bào ung thư di căn tới các cơ quan khác của cơ thể. Giai đoạn IVa Ung thư đã phát triển qua tất cả các lớp của thành ruột và xâm lấn sang các hạch bạch huyết vùng, đồng thời di căn đến một phần xa của cơ thể, chẳng hạn như gan hoặc phổi. Giai đoạn IVb Ung thư đã di căn ra hơn một phần xa của cơ thể Ung thư đại tràng có chữa được không? Ung thư đại tràng là loại ung thư gây tử vong cao thứ tư trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan. Tuy nhiên, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%, thậm chí có người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh. Tiên lượng sống sau 5 năm ở người bị ung thư tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, nếu phát hiện khi bệnh ở giai đoạn sớm thì điều trị hiệu quả hơn. Tiên lượng sống sau 5 năm theo giai đoạn là Giai đoạn 1 90% Giai đoạn 2 80-83% Giai đoạn 3 60% Giai đoạn 4 11% Nguyên nhân ung thư đại tràng bao gồm Polyp đại tràng Là nguyên nhân quan trọng gây ung thư đại tràng. Theo một nghiên cứu, trên 50% trường hợp ung thư đại tràng phát sinh trên cơ sở của polyp đại tràng. Số lượng polyp càng nhiều thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao. Các bệnh đại tràng mãn tính Ung thư đại tràng có thể phát sinh trên tổn thương của các bệnh lỵ, amip, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của đại tràng như viêm loét đại tràng mãn tính Chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều mỡ và đạm động vật Chế độ ăn này làm thay đổi vi khuẩn yếm khí ở đại tràng, biến acid mật và cholesterol thành những chất gây ung thư. Đồng thời thức ăn ít bã làm giảm khối lượng phân gây táo bón, chất gây ung thư sẽ tiếp xúc với niêm mạc ruột lâu hơn và cô đặc hơn, tác động lên biểu mô của đại tràng. Các chất phân hủy của đạm như indol, seatol, piridin là những chất gây ung thư trong thực nghiệm, cũng có thể gây ung thư trên người. Yếu tố di truyền Bệnh polyp đại tràng gia đình liên quan tới đột biến của gen APC Adenomatous polyposis coli, chiếm 1% các ung thư đại tràng. Ngoài ra, HNPCC còn gọi là hội chứng Lynch, liên quan tới gen P53, RAS và DCC. Chiếm 5% trong số các ung thư đại trực tràng. Triệu chứng ung thư đại tràng bao gồm 1. Đau bụng Đau bụng là một trong những triệu chứng sớm nhất và có ở 70 - 80% bệnh nhân ung thư đại tràng. Hoàn cảnh xuất hiện cơn đau không theo một quy luật nào có thể đau bất kỳ lúc nào trong ngày, không liên quan đến bữa ăn, vị trí đau thường ở vùng bị ung thư. Cơn đau có thể dài hay ngắn, từ vài phút đến vài giờ. Cường độ đau lúc đầu thì ít, về sau đau nhiều. Ung thư ở đại tràng phải đến muộn thường có triệu chứng bán tắc ruột người bệnh đau bụng từng cơn, đôi khi thấy sôi bụng, sau khi trung tiện được thì hết đau hội chứng Koenig. Ung thư ở đại tràng trái thường đau dữ dội khi có biến chứng tắc ruột. 2. Rối loạn tiêu hoá Thường có ở 60% bệnh nhân ung thư đại tràng Biểu hiện bằng táo bón, tiêu lỏng hoặc xen kẽ giữa táo bón và tiêu lỏng. Táo bón thường thấy ở ung thư đại tràng trái nhiều hơn, táo bón kéo dài làm người bệnh khó chịu, nhức đầu, chán ăn, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Dùng thuốc nhuận tràng người bệnh có thể đi tiêu trở lại, nhưng sau đó lại táo bón tiếp tục. Táo bón là do ung thư làm hẹp lòng ruột, cản trở lưu thông của phân, gây ứ đọng phân. Hiện tượng ứ đọng phân làm tăng quá trình thối rữa và lên men, sinh nhiều hơi, làm bụng chướng đồng thời cũng tăng bài tiết chất nhầy ở ruột, những chất nhầy này sẽ làm tiêu lỏng với phân lẫn chất nhầy và đôi khi có máu. 3. Phân lẫn máu Người bệnh đi tiêu, phân thường có máu do chảy máu ở vị trí ung thư bên phải bị nhiều hơn bên trái. Xuất huyết ở đại tràng phải phân thường có màu đỏ sẫm, xuất huyết ở đại tràng trái phân có màu đỏ tươi hơn. Phân lẫn máu thường có ít chất nhầy của niêm mạc ruột. Hiện tượng xuất huyết thường rỉ rả, từng ít một nên lúc đầu không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Sau đó do mất máu kéo dài nên làm người bệnh thiếu máu. 4. Triệu chứng toàn thân Do các sản phẩm thoái hoá của tổ chức ung thư và các chất trong ruột đã được hấp thụ qua thành ruột vào cơ thể, thường gặp ở ung thư đại tràng phải nhiều hơn ở ung thư đại tràng trái Sụt cân có thể sụt cân từ từ làm người bệnh không chú ý, nhưng cũng có khi sụt cân nhanh 5kg trong 1 tháng, kèm theo các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi. Thiếu máu đặc điểm của thiếu máu trong ung thư đại tràng là thiếu máu mà không biểu hiện rõ sự mất máu nên khó phát hiện. Sốt khoảng 16%- 18% bệnh nhân ung thư đại tràng có triệu chứng duy nhất là sốt. 5. Khối u Gặp ở 60% nhân bệnh ung thư đại tràng Ung thư đại tràng phải dễ sờ thấy u hơn ở đại tràng trái. U ở 2 góc phải và trái đại tràng thường khó sờ thấy vì bị che lấp. Khi sờ thấy u của đại tràng thì thường là bệnh đã đến giai đoạn muộn. Người trên 50 tuổi Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đại tràng mãn tính như viêm loét đại tràng chảy máu, bệnh Crohn Bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh polyp đại tràng, đặc biệt là đa polyp có tính chất gia đình, hội chứng Lynch Có chế độ ăn không hợp lý nhiều chất béo, ít chất xơ Lười hoạt động thể chất, hút thuốc, béo phì Các bệnh khác bệnh nhân chiếu xạ ổ bụng, bị to đầu chi, bệnh nhân ghép thận Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên Là một trong những cách tốt nhất để phòng tránh ung thư Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng, có thể được tìm thấy qua nội soi đại tràng vài năm trước khi ung thư xâm lấn phát triển Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh Tránh ăn nhiều thịt, dầu mỡ, thức ăn chiên nướng Hạn chế thức uống có cồn, thuốc lá Ăn nhiều chất xơ rau xanh, trái cây Thường xuyên tập thể dục Chẩn đoán ung thư đại tràng dựa vào các triệu chứng lâm sàng, X-quang và nội soi 1. Lâm sàng Bệnh được chia thành 6 thể lâm sàng Thể viêm ruột 40-50% Thể rối loạn tiêu hoá 20-25% Thể nhiễm độc và thiếu máu 10-15% Thể tắc ruột 30-35% Thể viêm nhiễm các cơ quan trong ổ bụng như viêm ruột thừa, viêm túi mật, viêm tụy cấp, … 5-7% Thể u 2-3% 2. X-quang X-quang là một phương pháp phổ biến và có giá trị để chẩn đoán ung thư đại tràng. Có 2 phương pháp thường dùng Chụp cản quang khung đại tràng bằng thuốc baryt Chụp cản quang kép sau khi thụt baryt vào đại tràng để người bệnh đi tiêu rồi bơm hơi vào đại tràng để chụp, phương pháp này có thể phát hiện khối u rõ hơn 3. Nội soi tiêu hóa Nội soi được tiến hành khi hình ảnh X-quang của khối u không rõ hoặc khi cần phân biệt các khối u lành tính với ác tính của đại tràng và trong những trường hợp xuất huyết ở đại tràng không rõ nguyên nhân. Nội soi kết hợp với sinh thiết có giá trị lớn trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt ung thư đại tràng. 4. Các xét nghiệm khác chụp X-quang bụng, chụp CT scanner, chụp MRI, chụp PET,… có giá trị đánh giá giai đoạn bệnh 5. Xét nghiệm sàng lọc ung thư đại tràng Xét nghiệm máu ẩn trong phân FOBT máu trong phân có thể do nhiều nguyên nhân như polyp, ung thư, viêm loét đại trực tràng, trĩ… Vì vậy, nếu xét nghiệm dương tính cần nội soi đại trực tràng bằng ống mềm để kiểm tra. Nội soi đại tràng đánh giá toàn bộ khung đại tràng và trực tràng, giúp phát hiện các khối u ở kích thước khoảng vài milimet hoặc các bất thường khác của đại tràng như polyp đại tràng, túi thừa, các tổn thương loét, viêm do nhiễm khuẩn, … Xét nghiệm các dấu ấn ung thư bao gồm các dấu ấn CEA, CA 19-9 thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư đại tràng. Phương pháp điều trị được quyết định dựa trên giai đoạn của ung thư đại tràng Giai đoạn I đến IIIa thông thường có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ khối u Giai đoạn IIIb hoặc IIIc hóa trị kèm theo phẫu thuật để ngăn ngừa các tế bào ung thư tấn công các cơ quan khác của cơ thể Giai đoạn IV hóa trị là phương pháp hiệu quả để điều trị ung thư Phẫu thuật Phẫu thuật dự phòng bệnh phẫu thuật cắt bỏ những thương tổn tiền ung thư góp phần tích cực làm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh Phẫu thuật điều trị ung thư có hai loại chỉ định chính là phẫu thuật triệt để và tạm thời. Việc áp dụng chỉ định nào hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh Xạ trị Xạ trị có thể chữa khỏi bệnh, giúp kéo dài thời gian và điều trị triệu chứng bệnh ung thư. Hóa trị Hóa trị liệu là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư. 4. Liệu pháp miễn dịch tự thân Chỉ có tại Vinmec Bằng cách làm gia tăng sức mạnh của hệ miễn dịch tự nhiên trong cơ thể, liệu pháp miễn dịch tự thân là giải pháp đột phá điều trị ung thư - trong đó có ung thư đại tràng, Vinmec là bệnh viện đầu tiên tại Việt Nam được Bộ Y tế cấp phép triển khai kỹ thuật này. Xem thêm thông tin TẠI ĐÂY. Xem thêm Nội soi đại tràng - chìa khóa phát hiện sớm ung thư đại tràng Tại sao cần sàng lọc bệnh ung thư đại tràng? Các biện pháp chẩn đoán ung thư đại tràng Ung thư đại tràng di căn sống được bao lâu? Bệnh ung thư nào có thể sử dụng liệu pháp tăng cường hệ miễn dịch tự thân trong điều trị? Liệu pháp miễn dịch tự thân – Hy vọng mới cho người bệnh ung thư

xuất huyết đại tràng